Trên cơ thể người có rất nhiều huyệt, tuy nhiên, không phải ai cũng biết về 36 huyệt nguy hiểm trên cơ thể người có thể gây ra những hậu quả đáng sợ, thậm chí đe dọa đến tính mạng. Vậy, những huyệt đó là gì và cách phòng tránh nguy hiểm tác động như thế nào? Hãy đọc bài viết này để tìm hiểu chi tiết.
Huyệt nguy hiểm là gì?
Trên toàn bộ cơ thể con người có tất cả 108 đại huyệt đạo được xem là những huyệt nguy hiểm bao gồm 72 yếu huyệt và 36 tử huyệt.
Trong đó, 72 yếu huyệt khi bị đánh trúng hay bị tác động lực mạnh sẽ gây chấn thương nhưng không nguy hiểm đến tính mạng. Với 36 huyệt vị còn lại là những huyệt vô cùng nguy hiểm và không nên động đến chúng. Khi điểm trúng hay đánh mạnh có thể khiến đối phương chết bất đắc kỳ tử.
Trong trường hợp tác động đến 36 huyệt nguy hiểm trên cơ thể người với lực tương đối mạnh mà không mất mạng thì cũng gây ra những biến chứng nguy hiểm và khiến cơ thể phải gánh chịu những thương tổn vô cùng nghiêm trọng như bị tổn thương lục phủ ngũ tạng, tê liệt chân tay, tê liệt thần kinh hay thậm chí trở thành người thực vật.
Quan tâm: Sử dụng ghế xoa bóp bấm huyệt
36 huyệt nguy hiểm trên cơ thể người cần biết
Huyệt nguy hiểm trên cơ thể ở đầu, cổ
Tên huyệt | Vị trí huyệt đạo | Tác động khi bị điểm trúng |
Bách hội | Nằm ngay tại đỉnh đầu, huyệt vị chính là giao điểm của đường thẳng qua hai đỉnh tai với đường thẳng dọc qua chính giữa đầu | Nếu lực tác động nhẹ sẽ khiến cơ thể choáng váng và làm đối phương bị bất tỉnh nhân sự. Trường hợp nặng có thể gây tử vong |
Thần đình | Có vị trí cách chân tóc trước trán khoảng 5cm tính lên trên đầu | Điểm lực nhẹ sẽ gây choáng váng, khiến não bị ảnh hưởng. Nếu tác động mạnh sẽ làm não bộ bị tổn thương nghiêm trọng, gây nguy hiểm đến tính mạng. |
Thái dương | Hai huyệt thái dương nằm tại phần lõm phía đuôi 2 chân mày. | Nhẹ thì gây choáng váng, làm mắt tối sầm lại và ù tai. Nếu nặng thì ảnh hưởng đến tính mạng. |
Nhĩ môn | Có vị trí tại chỗ khuyết ở phía trước vành tai, khi há miệng sẽ thấy xuất hiện chỗ lõm thì đó chính là huyệt nhĩ môn. | Khiến cơ thể bị mất cân bằng, gây choáng váng, cảm thấy hoa mắt ù tai. |
Tình minh | Ở góc khóe mắt trong, phía đầu chân mày. | Cơ thể sẽ không giữ được thăng bằng hoặc ngã xuống đất, đầu choáng váng, hoa mắt và có thể khiến đối phương rơi vào trạng thái hôn mê. |
Nhân trung | Nằm ngay dưới chóp mũi, có vị trí chính giữa đường rãnh lõm nối liền sống mũi và môi. | Choáng váng đầu óc, hoa mắt chóng mặt. |
Á môn | Vị trí ở phía sau ót, chính là chỗ lõm giữa đốt sống cổ thứ nhất và đốt sống cổ thứ 2. | Choáng váng đầu óc, khiến cơ thể ngã xuống bất tỉnh nhân sự. Nếu tác động trúng vào khu diên tủy sẽ gây cấm khẩu. |
Phong trì | Phía sau dái tai, nằm ngay ở chỗ lõm dưới xương chẩm. | Gây hôn mê bất tỉnh. |
Nhân nghênh | Có vị trí gần yết hầu, ngang sang 2 bên khoảng 5 cm. | Đầu óc choáng váng, làm ứ đọng khí huyết. |
Huyệt nguy hiểm vùng bụng, ngực
Tên huyệt | Vị trí | Tác động khi bị điểm trúng |
Đản trung | Nằm ở giữa 2 đầu ngực. | Làm tiêu tán khí huyết trong cơ thể, khiến thần trí trở nên hoảng loạn không bình thường, lòng dạ bồn chồn. |
Cưu vĩ | Có vị trí trên rốn khoảng 15cm. | Ảnh hưởng đến động mạch và tĩnh mạch ở vách bụng có thể khiến khí huyết bị ứ đọng. Gây chấn động tim và tổn thương đến ngũ tạng, trong trường hợp tác động quá mạnh đến huyệt đạo này có thể gây tử vong ngay lập tức. |
Cự khuyết | Cách rốn khoảng 9cm về phía trên. | Dễ gây tổn thương đến tim, gan, mật. Trường hợp nặng sẽ nguy hiểm đến tính mạng. |
Thần khuyết | Có vị trí ở ngay chính giữa rốn. | Khiến bàng quan và ruột bị chấn động, gây tổn hại đến chân khí. Cơ thể mất đi sự linh hoạt và khó có thể di chuyển hay vận động. |
Khí hải | Nằm ở phía dưới và cách rốn khoảng 4cm. | Tổn thương tĩnh mạch và động mạch, khiến cơ thể bị ứ đọng khí huyết đặc biệt là vùng bụng dưới, thân thể không còn linh hoạt nữa. |
Quan nguyên | Ở phía dưới cách rốn khoảng 7cm. | Làm ứ đọng khí huyết ở bụng dưới, nguyên khí bị hao tổn. Nếu lực tác động mạnh có thể khiến bàng quang bị vỡ nên rất nguy hiểm. |
Trung cực | Nằm cách rốn 10cm về phía dưới. | Tổn thương động mạch và tĩnh mạch ở vách bụng, làm thương tổn khí cơ và khiến thần kinh kết tràng chữ S bị chấn động. |
Khúc cốt | Có vị trí tại xương khung chậu bụng dưới - hạ bộ | Cơ thể trở nên cứng đơ, khí huyết bị tắc nghẽn và ứ đọng. |
Ưng song | Vị trí ở phía trên ngực, nằm ngay tại xương sườn thứ 3 | Cơ thể bị choáng váng, ảnh hưởng đến động mạch và tĩnh mạch khiến tim tạm ngừng cung cấp máu. |
Nhũ trung | Huyệt nằm ngay chính giữa nhũ hoa. | Tác động đến thần kinh sườn, gây lên tình trạng sung huyết và khí. |
Nhũ căn | Nằm ở phía dưới nhũ hoa, cách 1 đốt xương sườn. | Ảnh hưởng đến hệ tim mạch, trường hợp nặng có thể gây sốc tim dẫn đến tử vong. |
Kỳ môn | Ở phía dưới nhũ hoa, nằm ngay tại xương sườn thứ 6. | Ảnh hưởng đến gan, thận, lá lách. Khiến khí huyết bị ứ đọng, cơ xương bị chấn thương. |
Chương môn | Vị trí ở tuyến giữa nách tại nút cuối của xương sườn số 1. Nếu co khuỷu tay lại và khép nó vào nách thì huyệt chương môn có vị trí nằm ngang với điểm cuối của khuỷu tay. | Nội tạng bị thương tổn, cản trở quá trình tuần hoàn máu, phá hủy màng cơ xương. |
Thương khúc | Ở giữa bụng và nằm ngay tại bao tử, ngang sang 2 bên 5cm. | Tác động đến thần kinh liên sườn, gây tổn thương ruột, làm máu ứ đọng. |
Huyệt nguy hiểm tại lưng, eo, mông
Tên huyệt | Vị trí | Tác động khi bị điểm trúng |
Phế du | Có vị trí nằm trên mỏm gai của đốt sống lưng thứ 3, ngang sang hai bên lưng 4 cm. | Gây ảnh hưởng đến tĩnh mạch và các dây thần kinh, khiến tim và phổi bị thương tổn. |
Quyết âm du | Nằm dưới mỏm gai đốt sống lưng thứ 4, ngang sang hai bên lưng khoảng 4cm. | Làm tổn thương tim, phổi dẫn đến tình trạng tức ngực. Nếu tác động mạnh đến huyệt quyết âm du sẽ gây nguy hiểm cho tính mạng. |
Tâm du | Tại mỏm gai đốt sống lưng thứ 5, ngang ra hai bên lưng tầm 4 cm. | Gây rối loạn nhịp tim, thương tổn khí huyết. Cơ thể dễ bị động kinh, tinh thần luôn trong trạng thái rối hồi hộp, căng thẳng. |
Thận du | Nằm ngay dưới gai đốt sống thắt lưng thứ 2, ngang sang hai bên lưng và cách đốt sống 4cm. | Đánh trực tiếp vào thận, khiến thận bị tổn hại dẫn đến tiểu ra máu hoặc không thể tiểu tiện được gây liệt nửa người. Trường hợp nặng có thể làm vỡ thận và dẫn đến tử vong. |
Mệnh môn | Vị trí ở ngay giữa đốt sống lưng thứ 2 và thứ 3. | Đập vào và có thể khiến xương sườn bị gặp chấn thương. Phá vỡ khí huyết và gây tổn thương kinh lạc, nếu điểm quá mạnh vào huyệt mệnh môn sẽ gây liệt nửa người. |
Chí thất | Ở ngay dưới mỏm gai đốt sống lưng thứ 2, ngang sang 2 bên và cách đốt sống khoảng 6cm. | Khiến thận, động mạch, tĩnh mạch và các dây thần kinh bị tổn hại. Gây thương tổn nội khí, trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến tính mạng. |
Khí hải du | Có vị trí ngay tại mỏm gai đốt sống lưng thứ 3, nằm ngang ra hai bên và cách đốt sống 4cm. | Gây tổn thương thận, cản trở quá trình tuần hoàn máu dẫn đến tình trạng ứ đọng khí huyết. |
Vĩ lư | Nằm ở giữa hậu môn và xương cụt. | Cản trở quá trình lưu thông khí huyết từ huyệt đan điền đến toàn thân, khiến chúng không thể dâng lên được. |
Huyệt nguy hiểm trên tay, chân
Tên huyệt | Vị trí | Tác động khi bị điểm trúng |
Kiên tỉnh | Nằm ở chỗ cao nhất của vai. | Khiến cánh tay mất đi sự linh hoạt và bị tê liệt. Trong trường hợp huyệt đạo tổn thương nặng sẽ khiến tay bị hoại tử. |
Thái uyên | Khi ngửa lòng bàn tay ra thì vị trí của huyệt thái uyên nằm ngay tại chỗ lõm lằn ngang cổ tay. | Làm thương tổn nội khí, gây kinh động và cản trở bách mạch. |
Tam túc lý | Có vị trí ngay chỗ lõm dưới xương bánh chè 6cm, nằm trước xương ống chân ngang ra ngoài 1 ngón tay. | Chi dưới bị tê dại, không còn linh hoạt, nặng có thể dẫn đến bại liệt và không còn khả năng đi lại. Khi đánh mạnh vào trúng huyệt này sẽ ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, gây chướng bụng, khó tiêu, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng. |
Tam âm giao | Vị trí nằm ở sát bờ sau của xương ống chân, lấy đầu nhọn mắt cá chân làm chuẩn hướng từ đó thẳng lên trên 6cm. | Làm thương tổn nguyên khí tại huyệt đan điền. Khiến chi dưới trở nên tê bại, không còn sự linh hoạt |
Dũng tuyền | Vị trí nằm ngay trong lòng bàn chân, khi co ngón chân lên thấy xuất hiện chỗ lõm thì đó chính là huyệt dũng tuyền | Gây tổn hao nguyên khí ở huyệt đan điền, khiến nó không thể dâng lên được. |
Sơ đồ 36 huyệt nguy hiểm trên cơ thể người
Sơ đồ 36 huyệt nguy hiểm trên cơ thể người
Cách phòng tránh nguy hiểm, bảo vệ 36 tử huyệt
Trong 36 huyệt nguy hiểm trên cơ thể người, có những huyệt nằm tại các vị trí kín đáo nên khó có thể tác động được vào chúng. Tuy nhiên vẫn có khá nhiều huyệt nguy hiểm nằm ở những khu vực trống trải, dễ quan sát và động chạm vào được như vùng đỉnh đầu, ngực và lưng.
Vì thế chúng ta cần phải chú ý và bảo vệ chúng thật kỹ để đảm bảo an toàn cũng như giúp hạn chế những rủi ro có thể xảy ra với bản thân.
- Đối với các võ sinh khi tập luyện và thi đấu cần đeo găng tay và mặc võ phục phù hợp để tránh gây nguy hiểm cho đồng môn và đối thủ của mình, việc này cũng giúp chúng ta bảo vệ và hạn chế thương tổn cho các tử huyệt.
- Trong cuộc sống hàng ngày cần cẩn trọng với những huyệt đạo nguy hiểm nay, hạn chế những va đập mạnh gây ảnh hưởng chúng.
- Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và thực hiện đúng kỹ thuật: Việc này giúp cơ thể khỏe mạnh hơn đồng thời tránh gây tổn thương đến các tử huyệt.
- Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học: Thực đơn ăn uống cân bằng và cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể mỗi ngày sẽ tăng cường sức khỏe, giúp hạn chế bệnh tật xảy ra.
- Massage, bấm huyệt: Đả thông kinh mạch và thúc đẩy quá trình lưu thông khí huyết qua đó giúp cải thiện sức khỏe. Tuy nhiên, chúng ta cần phải biết rõ vị trí các huyệt đạo và nắm vững công dụng của chúng và tất nhiên phải biết cách tác động lực như thế nào là đúng và đủ để không gây tổn hại đến các huyệt đạo và các bộ phận khác trên cơ thể.
Bài viết trên đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về 36 huyệt nguy hiểm trên cơ thể người. Dụng cụ thể dục Thiên Trường hy vọng rằng thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về huyệt đạo trên cơ thể của mình và có cách bảo vệ sức khỏe tốt nhất.
Đọc thêm ▾